Sơ đồ và mặt cắt thành phố Huế và vùng phụ cận tỷ lệ 1/50.000 trong đó có khu vực đầm Sam - Chuồn được thành lập theo phương pháp nhóm đất đá địa chất công trình thực thụ của Nguyễn Thanh được thể hiện trong Hình 3.1. Theo phương pháp thành lập này, Đất đá được chia theo nhóm theo độ bền, biến dạng, tính chất đối với nước và chúng được biểu thị bằng các màu khác nhau (Bảng 1) và thành phần thạch học được thể hiện bằng nét màu đen nằm ngang cho các loại đất đá nằm trên mặt.
Bảng 1: Quy định màu của các nhóm đất đá
Hình 1: Sơ đồ và mặt cắt Địa chất công trình thành phố Huế và vùng phụ cận trong đó có khu vực đầm Sam - Chuồn
Điều kiện địa chất thủy văn được thể hiện bằng các ký hiệu quy ước màu xanh da trời về đặc điểm xuất lộ nước, hướng dòng chảy và tính ăn mòn của nước. Các quá trình và hiện tượng địa chất động lực được thể hiện bằng các ký hiệu quy ước phi tỷ lệ màu đỏ. Các công trình nhân tạo như lỗ khoan thể hiện bằng ký hiệu màu đen. Các ký hiệu khác như tuổi, nguồn gốc, đứt gãy, vật liệu xây dựng... áp dụng theo quy chế địa chất. Các ký hiệu và cách thể hiện được trình bày trong Bảng 1 và Hình 2. Các thành tạo địa chất được gộp thành các nhóm đất đá theo thành phần thạch học và tính chất cơ lý được thể hiện trong Bảng 2 [6].
Bảng 2: Chú giải các phân vị địa tầng
Hình 2: Chú giải kí hiệu thạch học, đặc điểm địa chất thủy văn, hiện tượng địa chất động lực công trình, vật liệu xây dựng tự nhiên và các kí hiệu khác
Bảng 3: Các nhóm đất đá được gộp từ các thành tạo địa chất khu vực đầm Sam - Chuồn và phụ cận
Phân vùng địa chất công trình là phân chia lãnh thổ nghiên cứu thành những khu vực có điều kiện địa chất công trình giống nhau theo từng mức độ nhất định. Việc phân vùng mang tính chất tổng kết tài liệu và đánh giá chúng, do đó tài liệu phân vùng sẽ giúp việc chọn địa điểm xây dựng, thiết kế và thi công công trình một cách thuận lợi. Tài liệu phân vùng là cơ sở tốt để nghiên cứu địa chất công trình chi tiết hơn ở một khu vực. Có nhiều cách để phân vùng, tuy nhiên luận văn chỉ sử dụng cách phân vùng địa chất công trình phổ biến và thông dụng nhất là: phân vùng địa chất công trình theo điều kiện địa chất công trình. Theo cách này I.V Popov đã chia ra các đơn vị phân vùng ứng với những cơ sở khác nhau sau đây [6]:
Bản đồ phân vùng địa chất công trình được lập trên nền địa hình và dựa vào bản đồ cùng tỷ lệ. Cũng giống như bản đồ địa chất công trình, trước khi lập bản đồ phân vùng địa chất công trình thường phải lập chú giải, trong đó thể hiện nguyên tắc và các đơn vị phân vùng, cũng như các đặc trưng về địa chất công trình của các đơn vị đó.
Với nguyên tắc phân vùng địa chất công trình như trên, mức độ điều tra địa chất công trình và tỷ lệ bản đồ, lãnh thổ nghiên cứu được phân ra các đơn vị vùng, khu như sau [6]:
Sơ đồ phân vùng địa chất công trình thành phố Huế và vựng phụ cận trong đó có khu vực đầm Sam - Chuồn được thể hiện trong Hình 3.
Hình 3: Sơ đồ phân vùng Địa chất cụng trỡnh thành phố Huế và vựng phụ cận trong đó có khu vực đầm Sam - Chuồn
Trên bản đồ phân vùng địa chất công trình phải thể hiện đơn vị phân chia theo các đẳng cấp khác nhau. Màu sắc được dùng để thể hiện sự phân bố của vùng hay miền kèm theo các ký hiệu cho các đơn vị phân chia nhỏ hơn. Các đường liền nét thường được sử dụng màu đen với chiều dày khác nhau để thể hiện ranh giới của các đơn vị phân chia.
Trong khu vực nghiên cứu, vùng được ký hiệu bằng các chữ cái in hoa (B, C...) và bằng các màu riêng biệt. Ranh giới vùng có bề dày đường kẻ 0.5mm.
Khu được ký hiệu bằng các chữ số ả Rập (1, 2, 3...) là khu B3, C1 và C2 và ranh giới khu là đường kẻ 0.2mm.
Vùng B màu xanh lá cây: với khu B3: Trầm tích sông - biển Holocen hạ - trung amQ21-2
Vùng C màu vàng:
Trên cơ sở phân vùng địa chất công trình và các điều kiện địa chất công trình như đã trình bày, khả năng quy hoạch xây dựng của các khu thuộc các vùng địa chất công trình xung quanh đầm Sam - Chuồn được đánh giá và tóm lược như sau (Bảng 3.4, [6]).
Khu B3 phân bố các thành tạo có nguồn gốc sông - biển Holocen hạ trung amQ21-2 có thành phần thạch học bao gồm: Cát hạt mịn - nhỏ, cát hạt nhỏ lẫn mùn thực vật, cát hạt trung lẫn sạn sỏi màu xám đen - xám xi măng, xám xanh - xám tro, sét pha, dẻo mềm - dẻo chảy, cát pha lẫn dăm sạn màu xám xanh, dẻo. Các thành tạo của khu B3 có tính chất xây dựng thấp: đất ở trạng thái dẻo mềm đến dẻo chảy (B = 0.68 - 0.87), mức độ nén lún cao (a1-2= 0.029 - 0.037 cm2/kG, E1-2 = 56.6 - 68.0), chỉ số SPT nhỏ (N30 = 3 - 6) và cường độ chịu tải thấp (R = 0.53 - 0.57 kG/cm2) và dễ xảy ra các hiện tượng cát chảy (cát mịn, cát nhỏ, sét pha, cát pha dẻo mềm - dẻo chảy), ngoại trừ thành tạo cát hạt trung lẫn sạn sỏi có tính chất xây dựng cao: chỉ số SPT lớn N30 = 15 - 25, cường độ chịu tải trung bình R = 1.0 - 2.0 kG/cm2). Nhìn chung khu B3 có thể xây dựng công trình bên cạnh các giải pháp móng thích hợp.
Khu C1 và C2 bao gồm các thành tạo đất rời mvQ22 và mvQ22-3 với thành phần thạch học là: cát hạt nhỏ, hạt trung màu xám trắng - xám xanh - xám vàng. Nhìn chung, đất có tính chất xây dựng từ trung bình đến tốt: cường độ chịu tải R = 1.0 - 2.5 kG/cm2, khả năng biến dạng thấp (E1-2 = 150 - 800 kG/cm2) Tuy nhiên cần chú ý đến các thành tạo có chứa hàm lượng hạt mịn lớn như cát mịn, cát chứa bụi... phân bố gần mặt đất, vì có thể xảy ra các hiện tượng cát chảy, gây ảnh hưởng đến quá trình thi công và xây dựng công trình. Mực nước ngầm dao động từ 1 - 2.2m, nước không có tính ăn mòn hóa học, tuy nhiên nước trong vùng C một số nơi bị nhiễm mặn, do đó cần có những biện pháp thích hợp để đảm bảo an toàn và lâu dài cho các công trình xây dựng. Ngoài ra, cát có tính thấm nước cao nên dễ gây ô nhiễm đất, ô nhiễm nước khi có nước thải công nghiệp và sinh hoạt.
Bảng 4: Thuyết minh điều kiện địa chất công trình và xây dựng các đơn vị phân vùng
1. Nguyễn Văn Canh (2005). Kết quả mới trong nghiên cứu địa chất vùng hạ lưu sông Hương và hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất. 27(4): 329-335.
2. Nguyễn Hữu Cử (chủ nhiệm) (2010). Báo cáo tổng kết dự án Đánh giá chất lượng môi trường, lịch sử và xu thế của một số thủy vực quan trọng làm cơ sở quản lý: các đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam và một số hồ có liên quan. Chương trình hợp tác về Khoa học và Công nghệ giữa Việt Nam và Italia giai đoạn 2006-2008 theo Nghị định thư. Mã số đề tài: 12EE6. Hải Phòng. 312 trang.
3. Vũ Quang Lân, Nguyễn Tiến Dũng, Lương Quang Khang, Trần Quang Phương, Hoàng Văn Quyền, Nguyễn Danh Lam, Bùi Văn Nghĩa (2020). Tiềm năng di sản địa chất khu vực Tam - Giang - Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất, số 61, tập 2, trang 10-21.
4. Nguyễn Thị Thủy và cộng sự (2018). Nghiên cứu đặc điểm trầm tích và địa hóa trầm tích tầng mặt khu vực đầm Sam, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Huế, Đại học Huế, 96 trang.
5. Trần Đức Thạnh, Trần Đình Lân, Nguyễn Hữu Cử, Đinh Văn Huy (2010). Tiến hóa và động lực hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 215 trang.
6. Trương Thị Bảo Vy (2007), Nghiên cứu phương pháp thành lập bản đồ địa chất công trình tỷ lệ lớn (áp dụng cho khu vực thành phố Huế và phụ cận). Luận văn Thạc sĩ Địa chất học, Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế, 2007.
7. Nguyễn Hữu Cử (1996). Đặc điểm địa chất hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (Thừa Thiên - Huế) trong Holocen và phức hệ trùng lỗ chứa trong chúng. Luận án phó Tiến sĩ, Hà Nội.