Đánh giá điều kiện địa chất, địa chất công trình ảnh hưởng đến di sản Thành Đồng Hới

1. KIỂU CẤU TRÚC NỀN KHU VỰC XUNG QUANH DI SẢN THÀNH ĐỒNG HỚI

Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong đó có khu vực tồn tại di sản Thành Đồng Hới có thể được chia thành 3 kiểu cấu trúc nền: - kiểu I: Là kiểu cấu trúc nền được cấu tạo bởi đất đá có liên kết cứng. - Kiểu II: Là kiểu cấu trúc nền được cấu tạo bởi đất đá có liên kết cứng và được phủ bởi trầm tích Đệ Tứ không có liên kết cứng. - Kiểu III: Là kiểu cấu trúc nền được cấu tạo bởi đất đá không có liên kết cứng. Trong mỗi kiểu cấu trúc nền lại được phân chia thành các phụ kiểu và cac dạng cấu trúc nền khác nhau. Dưới đây là sự mô tả cụ thể các kiểu cấu trúc nền tồn tại trong khu vực thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình: (hình 1 Sơ đồ cấu trúc nền khu vực thành phố Đồng Hới).

Hình 1. Sơ đồ cấu trúc nền khu vực thành phố Đồng Hới [8].

* Kiểu I: Kiểu cấu trúc nền I được thành tạo từ các đất đá thuộc hệ tầng Long Đại (O3-S1 lđ2), trong khu vực nghiên cứu kiểu cấu trúc nền này chủ yếu phân bố ở khu vực phía Tây, Tây Nam, với diện lộ khoảng 30Km2 thuộc địa phận xã Thuận Đức, Phường Đồng Sơn và một phần xã Nghĩa Ninh, đó là các dãi đồi thoải có độ cao 20 - 40m. Phần lớn diện tích lộ của kiểu cấu trúc nền I trong vùng nghiên cứu bị phủ bởi các thành tạo tàn sườn tích edQ mỏng dưới 2.0m, một số nơi đá cứng lộ ra trên mặt. Do lớp phủ edQ tương đối mỏng nên trong quá trình phân chia các kiểu cấu trúc nền, tác giả đã xếp kiểu cấu trúc nền này vào kiểu cấu trúc nền thuộc đất đá có liên kết cứng. Đây là kiểu cấu trúc nền có khả năng chịu tải tốt thuận lợi cho việc thi công nền móng các công trình. Tuy nhiên phần lớn diện tích phân bố của nó là xa khu dân cư, điều kiện giao thông đi lại khó khăn phức tạp nên đến nay vẫn chưa có công trình nào có tải trọng lớn được xây dựng trên kiểu cấu trúc nền này. Mặt khác do phân bố trên điều kiện địa hình như vậy, do đó trong công tác thiết kế và thi công các công trình trên kiểu cấu trúc nền này cần chú ý đến các hiện tượng địa chất động lực công trình như mương xói, rãnh xói thậm chí là đổ đá.

* Kiểu II: Kiểu cấu trúc nền II phân bố rộng rãi trong khu vực nghiên cứu từ địa hình đồi thấp phía Tây Bắc, đồng bằng tích tụ cao Phía Bắc, Tây Bắc và một phần ở địa hình đồng bằng tích tụ thấp ở trung tâm thành phố Đồng Hới cũng như dọc theo các hệ thống sông suối trong khu vực nghiên cứu, với tổng diện tích 90km2. Độ cao địa hình dao động từ 0.5 đến 22m, phổ biến dưới 10m.

Đặc điểm chính của kiểu cấu trúc nền II này là được tạo thành từ các thành tạo Đệ Tứ không có liên kết cứng phủ trực tiếp trên các thành tạo cổ hơn có liên kết cứng thuộc các hệ tầng Long Đại (O3 - S1 lđ), hệ tầng Đại Giang (S2-D1 đg), hệ tầng Đồng Hới (N đh) và các thành tạo magma xâm nhập phức hệ Trường Sơn (yaC1ts).

Dựa vào sự đồng nhất của các nhóm thạch học theo chiều sâu trong phạm vi nghiên cứu, kiểu cấu trúc nền II được chia thành các phụ kiểu sau:

+ Phụ kiểu IIA: Phụ kiểu cấu trúc nền IIA được thành tạo từ các trầm tích Đệ Tứ nguồn gốc sông - biển (amQ13) và nguồn gốc sông (aQ23) phủ trực tiếp trên đá cứng thuộc hệ tầng Long Đại (O3 - S1 lđ2). Phụ kiểu cấu trúc IIA phân bố ở khu vực phía Tây và một phần nhỏ ở phía Tây Bắc, Tây Nam khu vực nghiên cứu với diện tích khoảng 10km2 thuộc phần đồng bằng cao xã Thuận Đức, Phường Đồng Sơn, xã Nghĩa Ninh và dọc theo hệ thống sông Mỹ Cương.Thành phần chủ yếu là cát lẫn bột và cát bột lẫn sét, màu sắc loang lỗ, có lẫn ít cát, sạn, cuội, xám xanh phủ trên trầm tích lục nguyên hệ tầng Long Đại (O3 - S1 lđ2).

Nước dưới đất tồn tại trong kiểu cấu trúc nền này bao gồm tầng chứa nước lỗ hổng Holocen và Pleistocen, mức độ chứa nước từ nghèo đến giàu, nước chủ yếu thuộc loại không áp, loại hình hoá học của nước là Bicacbonat Clorua Natri Canxi hoặc Clorua Bicacbonat Natri Canxi, mực nước ngầm thay đổi từ 1.50-2.0m, nước không có tính ăn mòn.

+ Phụ kiểu IIB: Phụ kiểu cấu trúc nền IIB được thành tạo từ các trầm tích Đệ Tứ nguồn gốc sông - lũ (apQ12-3), sông - biển (amQ13), sông - biển (amQ21-2) và nguồn gốc sông (aQ23) phủ trực tiếp trên đá cứng thuộc hệ tầng Đại Giang (S2 - D1 đg). Phụ kiểu cấu trúc nền IIB chỉ phân bố một diện nhỏ phía Nam khu vực nghiên cứu với diện tích khoảng 5km2 thuộc phần đồng bằng thấp Phường Đức Ninh, Phường Phú Hải.

Thành phần thạch học chủ yếu là sét pha, cát sạn thạch anh màu xám vàng, hạt vừa đến lớn lẫn cuội sỏi, cát thạch anh không màu hoặc một ít hạt vàng xỉn  hạt nhỏ - vừa, cát bột, bột sét, sét màu xám, xám xanh phủ trên trầm tích hệ tầng Đại Giang (S2 - D1 đg)

Nước dưới đất tồn tại trong kiểu cấu trúc nền này bao gồm tầng chứa nước lỗ hổng Holocen và Pleistocen, mức độ chứa nước từ nghèo đến giàu, nước chủ yếu thuộc loại không áp, loại hình hoá học của nước là Bicacbonat Clorua Natri Canxi hoặc Clorua Bicacbonat Natri Canxi, mực nước ngầm thay đổi từ 1.50 - 2.0m, nước không có tính ăn mòn.

+ Phụ kiểu IIC: Phụ kiểu cấu trúc nền IIC được thành tạo từ các trầm tích Đệ Tứ nguồn gốc sông - lũ (apQ12-3) , sông - biển (amQ13), sông - biển (amQ21-2), nguồn gốc sông (aQ23) và trầm tích Đệ Tứ không phân chia edQ phủ trực tiếp trên đá cứng thuộc hệ tầng Neogen (N đh). Phụ kiểu cấu trúc nền IIC phân bố ở đồng bằng tích tụ cao Tây Bắc Đồng Hới, Phường Bắc Lý, Phường Nam Lý và một phần ở đồng bằng trung tâm thuộc xã Lộc Ninh, Phường Bắc Lý, Nam Lý, với diện tích khoảng 73km2.

Thành phần thạch học chủ yếu là sét pha, cát sạn thạch anh màu xám vàng, hạt vừa đến lớn lẫn cuội sỏi, cát thạch anh không màu hoặc một ít hạt vàng xỉn  hạt nhỏ - vừa, cát bột, bột sét, sét màu xám, xám xanh phủ trên trầm tích hệ tầng Đồng Hới (N đh).

Dựa vào nguồn gốc của trầm tích Đệ Tứ hình thành nên phụ kiểu cấu trúc nền IIC, chia ra các dạng cấu trúc nền khác nhau:

- Dạng cấu trúc nền IICa:

Dạng cấu trúc nền IICa được thành tạo từ các trầm tích Đệ Tứ nguồn gốc sông - lũ (apQ12-3) , sông - biển (amQ13), sông - biển (amQ21-2), nguồn gốc sông (aQ23) phủ trực tiếp trên đá cứng thuộc hệ tầng Neogen (N đh). Dạng cấu trúc nền IICa phân bố ở đồng bằng tích tụ thấp, thuộc xã Lộc Ninh, Phường Bắc Lý, Nam Lý, Phường Đức Ninh Đông, Phường Đức Ninh với diện tích khoảng 30.5km2.

Thành phần thạch học chủ yếu là sét pha, cát sạn thạch anh màu xám vàng, hạt vừa đến lớn lẫn cuội sỏi, cát thạch anh không màu hoặc một ít hạt vàng xỉn  hạt nhỏ - vừa, cát bột, bột sét, sét màu xám, xám xanh phủ trên trầm tích hệ tầng Đồng Hới (N đh).

Nước dưới đất tồn tại trong kiểu cấu trúc nền này bao gồm tầng chứa nước lỗ hổng Holocen và Pleistocen, mức độ chứa nước từ nghèo đến giàu, nước chủ yếu thuộc loại không áp, loại hình hoá học của nước là Bicacbonat- Clorua Natri Canxi hoặc Clorua-Bicacbonat Natri Canxi, mực nước ngầm thay đổi từ 1.50-2.0m, nước không có tính ăn mòn.

- Dạng cấu trúc nền IICb:

Dạng cấu trúc nền IICb được thành tạo từ các trầm tích Đệ Tứ không phân chia edQ phủ trực tiếp trên đá cứng thuộc hệ tầng Neogen (N đh). Phân bố ở đồng bằng tích tụ cao khu vực nghiên cứu thuộc các phường Bắc Lý, Phường Nam Lý, Phường Đức Ninh Đông, Đức Ninh, Phường Đồng Sơn, Xã Thuận Đức và một phần ở đồng bằng trung tâm, với diện tích khoảng 42.5km2.

Thành phần thạch học chủ yếu là sét pha lẫn ít dăm sạn, bột sét, sét màu xám, xám vàng phủ trên trầm tích hệ tầng Đồng Hới (N đh).

Nước dưới đất tồn tại trong kiểu cấu trúc nền này bao gồm tầng chứa nước lỗ hổng Neogen (m), mức độ chứa nước giàu, nước chủ yếu thuộc loại không áp hoặc áp lực yếu, loại hình hoá học của nước là Bicacbonat- Clorua Natri Canxi hoặc Clorua-Bicacbonat Natri Canxi, mực nước ngầm thay đổi từ 5.0-10.0m, nước không có tính ăn mòn.

+ Phụ kiểu IID: Phụ kiểu cấu trúc nền IID được thành tạo từ các trầm tích Đệ Tứ nguồn gốc sông - biển (amQ21-2) phủ trực tiếp trên đá magma xâm nhập Phức hệ Trường Sơn (gaC1ts). Kiểu cấu trúc nền này phân bố thành diện nhỏ, với diện tích khoảng 2km2 ở vùng Cộn và Đức Ninh Đông

Thành phần chủ yếu là cát lẫn bột và cát bột lẫn sét, màu sắc loang lỗ, có lẫn ít cát, sạn, cuội phủ trên đá magma xâm nhập Phức hệ Trường Sơn (gaC1ts)

Nước dưới đất tồn tại trong kiểu cấu trúc nền này bao gồm tầng chứa nước lỗ hổng Holocen, mức độ chứa nước nghèo, nước chủ yếu thuộc loại không áp, loại hình hoá học của nước là Bicacbonat- Clorua Natri Canxi hoặc Clorua- Bicacbonat Natri Canxi, mực nước ngầm thay đổi từ 1.50-2.0m, nước không có tính ăn mòn.

* Kiểu III: Kiểu cấu trúc nền III phân bố ở rộng trên các dạng địa hình trong khu vực nghiên cứu từ địa hình đồng bằng tích tụ thấp 1-3m đến các địa hình đồng bằng cao dạng cồn cát từ 10-22m thuộc địa phận xã Quang Phú, xã Bảo Ninh, khu vực đồng bằng trung tâm Phường Hải Thành, Phường Hải Đình, phường Đồng Mỹ, phường Đồng phú và một phần phường Bắc Lý, phường Lộc Ninh, với tổng diện tích khoảng 30km2.

Trong phạm vi nghiên cứu đất đá cấu tạo nên kiểu cấu trúc nền này bao gồm các thành tạo Đệ Tứ, nguồn gốc sông, sông - lũ, sông - biển, biển, biển - gió.

Dựa vào sự đồng nhất của các nhóm thạch học cấu tạo nên kiểu cấu trúc nền theo chiều sâu trong phạm vi nghiên cứu kiểu cấu trúc nền III được chia thành các phụ kiểu

+ Phụ kiểu IIIA: Phụ kiểu cấu trúc nền IIIA được thành tạo từ các trầm tích Đệ Tứ nguồn gốc biển (mQ21-2, mQ23 ) và nguồn gốc biển - gió (mvQ23). Phụ kiểu cấu trúc IIIA phân bố ở khu vực phía Đông khu vực nghiên cứu với diện tích khoảng 15km2 thuộc phận xã Bảo Ninh, xã Quang Phú, phường Hải Thành.

Thành phần thạch học chủ yếu là cát hạt vừa, hạt nhỏ màu xám vàng, xám trắng, cát thạch anh không màu hoặc một ít hạt vàng xỉn  hạt nhỏ - vừa.

Nước dưới đất tồn tại trong kiểu cấu trúc nền này bao gồm tầng chứa nước lỗ hổng Holocen, mức độ chứa nước giàu, nước chủ yếu thuộc loại không áp, loại hình hoá học của nước là Bicacbonat- Clorua Natri Canxi hoặc Clorua- Bicacbonat Natri Canxi, mực nước ngầm thay đổi từ 5-7m, nước không có tính ăn mòn.

+ Phụ kiểu IIIB: Phụ kiểu cấu trúc nền IIIB được thành tạo từ các trầm tích Đệ Tứ nguồn gốc sông (aQ22-3), sông - biển (amQ13, amQ21-2) và nguồn gốc sông - lũ (apQ12-3). Phụ kiểu cấu trúc IIIB phân bố ở khu vực đồng bằng trung tâm thuộc Phường Hải Đình, phường Đồng Mỹ, phường Đồng phú và một phần phường Bắc Lý, một phần phường Lộc Ninh, với tổng diện tích khoảng 15km2

Thành phần thạch học chủ yếu là sét pha, cát pha lẫn dăm sỏi sạn.

Nước dưới đất tồn tại trong kiểu cấu trúc nền này bao gồm tầng chứa nước lỗ hổng Holocen, mức độ chứa nước nghèo, nước chủ yếu thuộc loại không áp, loại hình hoá học của nước là Bicacbonat Clorua Natri Canxi hoặc Clorua Bicacbonat Natri Canxi, mực nước ngầm thay đổi từ <2.0m, nước không có tính ăn mòn.

2. MẶT CẮT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH VÀ TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA CÁC LỚP ĐẤT ĐÁ TRONG CẤU TRÚC NỀN KHU VỰC XUNG QUANH DI SẢN THÀNH ĐỒNG HỚI

2.1. Mặt cắt Địa chất công trình

Dựa trên kết quả thu thập các báo cáo khảo sát Địa chất công trình cho các công trình phân bố xung quanh di sản Thành Đồng Hới như Công trình Cầu Nhật Lệ, Công trình doanh trại BCH Quân sự Quảng Bình, Chi cục thuế Tp Đồng Hới, Sở Kế hoạch Đầu tư Quảng Bình, Thành ủy Quảng Bình,… chúng tôi phân chia cấu trúc nền khu vực xung quanh di sản Thành Đồng Hới gồm các thành tạo như sau (Hình 2)

Lớp 1: Đất bùn sét yếu, màu xám xanh, xám đen, trạng thái chảy.

Lớp 2: Cát pha, lẫn ít vỏ sò, màu xám vàng, trạng thái dẻo cứng.

Lớp 3: Đất sét pha, màu xám nâu, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng.

Lớp 4: Cát pha chứa cuội sỏi, màu xám vàng, xám trắng, trạng thái dẻo cứng.

Lớp 5: Sét, màu nâu đỏ, xám trắng, trạng thái dẻo cứng.

Lớp 6: Đất sỏi, màu vàng nhạt, xám trắng có kết cấu chặt vừa đến chặt.

Lớp 7: Cát pha sét, màu tím sẫm, trạng thái dẻo.

Hình 2. Mặt cắt địa chất công trình khu vực xung quanh và theo tuyến cắt qua di sản Thành Đồng Hới.

 

2.2. Tính chất cơ lý các lớp đất đá

Lớp 1: Đất bùn sét yếu, màu xám xanh, xám đen, trạng thái chảy.

Lớp có ký hiệu là ① trên mặt cắt địa chất công trình, được phân bố ở tầng thứ nhất tính từ mặt đất xuống, chiều dày lớn dần về hướng TN. Thành phần chủ yếu trong lớp là đất sét dạng bùn, chứa ít xác ngao sò, màu xám xanh, xám đen, kết cấu xốp, trạng thái chảy. Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT trong lớp đất có chỉ số N30 giao động trong khoảng từ 3 đến 6 búa. Được hình thành bởi các hoạt động địa chất của vùng trũng nguồn gốc sông biển. Các hoạt động tích tụ trầm tích và hoạt động sinh học của các sinh vật biển được xác định vào tuổi Đệ Tứ (amQ21-2). Kết quả thu thập số liệu tính chất cơ lý của đất thuộc lớp 1 được thể hiện ở bảng 1.

Bảng 1. Kết quả phân tích cơ lý đất của lớp 1

Hàm lượng hạt bụi và hạt sét chiếm tỷ lệ khá cao kết hợp với trạng thái bão hòa nước làm cho độ lỗ rỗng trong lớp đất đạt giá trị rất lớn (50,9%). Điều này khiến cho tính năng xây dựng của đất bị yếu đi rõ rệt. Giá trị cường độ chịu tải chỉ đạt 0,44 kG/cm2. Đây là lớp đất yếu có bề dày lớn, hoàn toàn không phủ hợp cho việc sử dụng để làm nền thiên nhiên.

Lớp 2: Cát pha, lẫn ít vỏ sò, màu xám vàng, trạng thái dẻo cứng.

Lớp có ký hiệu là ② trên mặt cắt địa chất công trình, được phân bố ở tầng thứ hai tính từ mặt đất xuống. Thành phần chủ yếu trong lớp đất là đất hỗn hợp, gồm cát pha với các hạt sỏi, cuội. Có màu sắc: màu xám vàng, xám đen, nâu đỏ. Các vật liệu trầm tích được tích tụ bởi nguồn gốc sông biển trong Đệ Tứ (amQ21-2). Lớp thứ 2 có bề dày thay đổi từ 3,5 – 9m, trung bình khoảng 6m. Kết quả thu thập số liệu tính chất cơ lý của đất thuộc lớp 2 được thể hiện ở bảng 2.

Bảng 2. Kết quả phân tích cơ lý đất của lớp 2.

Lớp 3: Đất sét pha, màu xám nâu, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng.

Lớp có ký hiệu ③ trên mặt cắt địa chất công trình, được phân bố thứ ba tính từ mặt đất xuống. Thành phần chủ yếu trong lớp là đất sét lẫn sỏi. Các vật liệu trầm tích được tích tụ bởi nguồn gốc sống biển trong Đệ Tứ (amQ21-2). Màu sắc: nâu đỏ, xám vàng, xám nâu, xám trắng. Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT trong lớp đất có chỉ số N30 giao động từ 32-40 búa. Lớp có kết cấu tương đối chặt đến chặt, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng. Bề dày của lớp thay đổi từ 10,5 – 14m, trung bình 12m. Bề dày của lớp thay đổi theo chiều phân bố: càng về hướng TN thì bề dày càng lớn. Kết quả thu thập số liệu tính chất cơ lý của đất thuộc lớp 3 được thể hiện ở bảng 3.

Bảng 3. Kết quả phân tích cơ lý đất của lớp 3

Lớp 4: Cát pha chứa cuội sỏi, màu xám vàng, xám trắng, trạng thái dẻo cứng.

Lớp có ký hiệu là ④ trên mặt cắt địa chất công trình. Lớp này gặp ở phần cuối cùng của công tác khoan lỗ khoan HK3. Thành phần chủ yếu trong lớp là đất cát pha nặng, chứa nhiều cuội sỏi. Các vật liệu trầm tích được tích tụ bởi nguồn gốc sông biển trong Đệ Tứ (amQ21-2). Màu sắc: màu xám vàng, nâu đỏ, xám trắng, kết cấu chặt, trạng thái dẻo cứng. Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT trong lớp đất có chỉ số N30 giao động từ 46-77 búa. Bề dày của lớp chưa xác định rõ cụ thể do công tác khoan tại HK3 chưa xuyên qua đáy lớp. Kết quả thu thập số liệu tính chất cơ lý của đất thuộc lớp 4 được thể hiện ở bảng 4.

Bảng 4. Kết quả phân tích cơ lý đất của lớp 4

Lớp 5: Sét, màu nâu đỏ, xám trắng, trạng thái dẻo cứng.

Lớp có ký hiệu là ⑤ trên mặt cắt địa chất công trình. Thành phần chủ yếu là sét màu nâu đỏ. Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT trong lớp đất có chỉ số N30 giao động từ 16-30 búa, N trung bình là 24 búa. Sức mang tải của đất R = 1,6 Kg/cm2. Kết quả thu thập số liệu tính chất cơ lý của đất thuộc lớp 5 được thể hiện ở bảng 5 và 6.

Bảng 5. Hàm lượng % các cỡ hạt (tính theo % trọng lượng)

Bảng 6. Các chỉ tiêu cơ lý của lớp 5

Dựa theo tiêu chuẩn D-2487 ASTM ta xếp lớp 5 thuộc loại sét không chứa hữu cơ dẻo thấp CL.

Lớp 6: Đất sỏi, màu vàng nhạt, xám trắng có kết cấu chặt vừa đến chặt.

Lớp có ký hiệu là ⑥ trên mặt cắt địa chất công trình. Chưa xác định được chiều dày của lớp này với thành phần chủ yếu là đất sỏi, chứa nhiểu cuội. Có màu vàng nhạt, xám trắng. Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT trong lớp đất có chỉ số N30 giao động từ 28-41 búa nhưng có chỗ lớn hơn 50 bùa, N trung bình là 35 búa. Sức mang tải của đất R = 3,8 Kg/cm2. Kết quả thu thập số liệu tính chất cơ lý của đất thuộc lớp 6 được thể hiện ở bảng 7 và 8.

Bảng 7. Hàm lượng % các cỡ hạt (tính theo % trọng lượng)

Bảng 8. Các chỉ tiêu cơ lý của lớp 5

Dựa theo tiêu chuẩn D-2487 ASTM ta xếp lớp 6 thuộc loại sỏi lẫn bụi cấp phối tốt GWM.

Lớp 7: Cát pha sét, màu tím sẫm, trạng thái dẻo.

Lớp có ký hiệu là ⑦ trên mặt cắt địa chất công trình. Lớp này gặp ở phần cuối cùng của công tác khoan lỗ khoan LKD1, phân bố ở tầng dưới cùng trong độ sâu khảo sát và chưa xác định được chiều dày lỗ khoan do chưa khoan đến đáy lớp. Thành phần chủ yếu là cát pha sét, lẫn sỏi. Màu tím sẫm, trạng thái dẻo. Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT trong lớp đất có chỉ số N30 > 50 búa. Sức mang tải của đất R = 2,4 Kg/cm2. Kết quả thu thập số liệu tính chất cơ lý của đất thuộc lớp 7 được thể hiện ở bảng 9 và 10.

Bảng 9. Hàm lượng % các cỡ hạt (tính theo % trọng lượng)

Bảng 10. Các chỉ tiêu cơ lý của lớp 7

 

Dựa theo tiêu chuẩn D-2487 ASTM ta xếp lớp 7 thuộc loại sỏi chứa bụi GM.